Phần lớn nội dung này được dựa trên http://en.cship.org/wiki/Special:Allpages
Aggregator
Một dịch vụ để tập hợp thông tin được cung cấp từ một hoặc nhiều trang web và làm cho nó có thể truy cập được tại một địa chỉ khác. Đôi khi còn được gọi là RSS aggregator, feed aggregator, feed reader, hoặc news reader. (Không nên nhầm lẫn với Usenet News reader.)
Anonymity
Sự ẩn danh. Ẩn danh trên Internet là khả năng sử dụng dịch vụ mà không để lại manh mối để bị nhận dạng ra là người sử dụng. Mức độ bảo vệ phụ thuộc vào các kỹ thuật giấu tên được sử dụng và mức độ theo dõi. Các kỹ thuật cao nhất được dùng để bảo vệ việc nhận diện người sử dụng liên quan đến việc tạo ra một chuỗi thông tin liên lạc bằng cách sử dụng một quá trình ngẫu nhiên để chọn một số liên kết, trong đó mỗi liên kết chỉ truy cập một phần thông tin của một quy trình. Liên kết đầu tiên chỉ biết địa chỉ IP của người dùng nhưng không biết nội dung hoặc mục đích của truyền thông, bởi vì dữ liệu về nội dung tin nhắn và điểm đến đã được mã hóa. Liên kết cuối biết danh tính của trang web đang được liên hệ, nhưng không phải là gốc của quy trình. Một hay nhiều bước trung gian ngăn ngừa liên kết đầu tiên và liên kết cuối cùng chia sẻ những điều mình biết để kết nối người sử dụng và trang web mục tiêu.
Anonymous Remailer
Là một dịch vụ chấp nhận e-mail có chứa các hướng dẫn để chuyển giao, và gửi chúng ra mà không để lộ nguồn gửi. Từ việc remailer đã truy cập vào địa chỉ của người dùng, nội dung của tin nhắn, và đích đến của tin nhắn, remailers nên được sử dụng như một phần của chuỗi các remailer để không một remailer nào biết tất cả các thông tin.
ASP (Application service provider)
Viết tắt của Application Service Provider, là nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng. ASP là một tổ chức cung cấp dịch vụ phần mềm trên Internet. Các phần mềm sẽ được cập nhật và bảo trì từ một nơi trung tâm.
Backbone
Là một trong những liên kết thông tin liên lạc với băng thông cao được kết hợp chặt chẽ các mạng ở các quốc gia khác nhau và các tổ chức trên khắp thế giới để hình thành Internet
Badware
Bandwidth
Băng thông. Băng thông của một đường kết nối là sức truyền dữ liệu tối đa của kết nối, giới hạn bởi khả năng của đường truyền và các công suất và khả năng của các máy tính ở cả hai đầu của kết nối.
Bash: Viết tắt của Bourne-again shell. Trình bao bash là một giao diện dòng lệnh (command-line interface) cho hệ điều hành Linux/Unix, dựa trên trình bao Bourne
BitTorrent
Là giao thức chia sẻ tập tin (file-sharing) đồng đẳng hoặc ngang hàng (peer-to-peer) được phát minh bởi Bram Cohen vào năm 2001. Nó cho phép chúng ta phân phối các tập tin lớn rẽ và hữu hiệu, chẳng hạn như đĩa hình ảnh CD, video hoặc các tập tin nhạc.
Bash: Viết tắt của Bourne-again shell. Trình bao bash là một giao diện dòng lệnh (command-line interface) cho hệ điều hành Linux/Unix, dựa trên trình bao Bourne
BitTorrent
Là giao thức chia sẻ tập tin (file-sharing) đồng đẳng hoặc ngang hàng (peer-to-peer) được phát minh bởi Bram Cohen vào năm 2001. Nó cho phép chúng ta phân phối các tập tin lớn rẽ và hữu hiệu, chẳng hạn như đĩa hình ảnh CD, video hoặc các tập tin nhạc.
Blacklist
Sổ đen. Blacklist là một danh sách những người hoặc sự vật bị cấm . Trong việc kiểm duyệt Internet, danh mục những trang web bị cấm được dùng như blacklist; censorware cho phép truy cập vào tất cả các trang web, trừ những trang web được liệt kê trong blacklist. Whitelist được sử dụng bên cạnh blacklist, nó bao gồm danh sách những trang web được cho phép. Hệ thống whitelist ngăn chặn việc truy cập vào tất cả các trang web ngoại trừ những trang web được liệt kê trong whitelist. Đây là một phương pháp ít phổ biến để kiểm duyệt Internet. Nó có thể kết hợp cả hai phương pháp, sử dụng việc so sánh ký tự hoặc các kỹ thuật có điều kiện khác trên URL mà không phù hợp cả hai danh sách.
Block: Ngăn chận. Block là ngăn chặn việc truy cập vào Internet bằng mọi phương pháp như tường lửa hoặc những cách tương tự khác.
Block: Ngăn chận. Block là ngăn chặn việc truy cập vào Internet bằng mọi phương pháp như tường lửa hoặc những cách tương tự khác.
Bookmark
Thư mục thường dùng. Động từ: Lưu lại trang web trên trình duyệt Web. Khi bạn thích một trang web nào đấy, bạn có thể bookmark nó để lần sau vào lại mà không cần phải gõ nguyên điạ chỉ URL của nó.
Bridge (Cầu nối)
Xin xem phần cầu nối Tor
Cache (Đệm)
Cache là một phần của hệ thống xử lý thông tin (information-processing system) dùng để lưu trữ các dữ liệu vừa mới dùng hoặc được dùng thường xuyên để tăng tốc độ truy cập các dữ liệu này. Bộ nhớ web cache giữ các bản sao tập tin của trang web.
Censor (kiểm duyệt thông tin)
Censor là việc ngăn chận việc công bố tin tức hoặc thu thập tin tức, hay là có hành động chống lại người công bố tin tức và người thu thập tin tức bất kể hợp pháp hay không.
Censorware (Phần mềm kiểm duyệt)
Censorware là phần mềm dùng để lọc hoặc ngăn chận việc truy cập vào Internet. Thuật ngữ này thường dùng để chỉ việc lọc và ngăn chận các phần mềm được cài đặt từ internet vào máy khách (máy tính dùng để truy cập internet). Hầu hết các censorware ở máy khách được sử dụng cho mục đích giới phụ huynh kiểm soát việc con cái truy cập vào Internet.Đôi khi thuật ngữ censorware còn được dùng để chỉ phần mềm được cài đặt ở trên mạng máy tính chủ hoặc bộ định tuyến.
CGI (Common Gateway Interface) - Hệ giao tiếp cổng chung
CGI là một tiêu chuẩn phổ biến cho phép các chương trình trên máy tính chủ chạy như các ứng dụng web. Nhiều proxy dựa trên web sử dụng CGI và vì vậy còn được gọi là "proxy CGI". Một ứng dụng proxy CGI nổi tiếng được viết bởi James Marshall bằng ngôn ngữ lập trình Perl được gọi là CGIProxy.
Chat (Trò truyện trực tuyến; tán gẩu)
chát. Chat, còn được gọi là nhắn tin nhanh (instant messaging) là một phương pháp thông tin phổ biến để liên lạc hai hoặc nhiều người trong đó mỗi dòng đánh máy của một thành viên của buổi nói chuyện được lặp lại trên máy tính của các thành viên khác. Có nhiều giao thức chat, bao gồm các giao thức được tạo ra bởi một số công ty đặc thù (AOL, Yahoo!, Microsoft, ...) và các giao thức quy định công cộng. Một số phần mềm dùng để chat trên máy kháck chỉ sử dụng một trong những giao thức này, trong khi những phần mềm khác sử dụng đủ loại giao thức phổ biến.
Circumvention (vượt thoát kiểm duyệt)
Sự truy cập thông tin bất chấp các nỗ lực kiểm duyệt. Ngoài ra, nó cũng tránh việc theo dõi khi làm như vậy.
Common Gateway Interface
Xem CGI
Command-line Interface (Giao diện dòng lệnh)
Command-line interface là một phương pháp kiểm soát việc chạy các phần mềm bằng cách sử dụng lệnh gõ trên bàn phím, chẳng hạn như trình bao Unix hoặc dòng lệnh Windows.
Cookie
Cookie là chuỗi văn bản lưu trong máy của người dùng, được gửi từ máy tính Web chủ đến trình duyệt của người dùng, chứa các thông tin cần thiết để duy trì tính liên tục trong các phiên (session) qua các trang web, hoặc qua nhiều phiên. Một số trang web không thể sử dụng được nếu không nhận và lưu trữ cookie. Một số người coi đây và việc xâm phạm riêng tư hoặc là một nguy cơ trong việc bảo mật.
Country Code Top-level Domain (ccTLD)
Tên miền quốc gia cấp cao nhất. Mỗi quốc gia có mã quốc gia bao gồm 2 ký tự và một LTD, chẳng hạn như .ca cho Canada; tên miền này được gọi là tên miền quốc gia cao cấp nhất. Mỗi ccTLD có một máy chủ DNS liệt kê tất cả các miền cấp hai (second-level domain) trong TLD này ...
DARPA (Defense Advanced Projects Research Agency - Cơ Quan Hoạch Định Nghiên Cứu Tiên Tiến Quốc Phòng)
DARPA là hậu thân của tổ chức ARPA. Nó tài trợ cho Internet và tổ chức tiền nhiệm ARPAnet
Decryption (Giải mã)
Decryption là việc dùng một mã khóa để chuyển một văn bản hoặc dự liệu đã được mã hóa về dạng gốc. Xem thêm encryption
Domain (Miền)
Domain có thể là miền cao cấp nhất (TLD) hoặc tên miền phụ trên internet. Xem thêm Top-Level Domain, country code Top-Level Domain và miền phụ.
DNS (Domain Name System - Hệ thống tên miền)
Tên miền được tạo thành từ các chữ cái dễ nhớ. Địa chỉ IP bao gồm các chuỗi số khó nhớ. DNS chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Mỗi máy tính trên internet có một địa chỉ riêng biệt (gần giống như mã số vùng + số điện thoại).
DNS Leak (Rò rỉ DNS)
Tình trạng rò rỉ DNS xảy ra khi máy tính được cấu hình để dùng proxy trong việc kết nối Internet, nhưng khi truy cập DNS thì lại không đi qua proxy do đó bị lộ. Một số trình duyệt cho phép chọn lựa cách cấu hình để ép buộc mọi truy câp mạng phải sử dụng proxy.
DNS Server (Máy chủ DNS)
Máy chủ DNS, hoặc máy chủ tên miền, là một máy tính chủ cung cấp chức năng tra cứu của hệ thống tên miền. Bằng cách truy cập vào hồ sơ lưu trữ hiện có về địa chỉ IP của một miền, hoặc gửi yêu cầu thông tin đến một máy chủ tên khác.
DNS Tunnel
DNS tunnel là một cách thông tin qua đường hầm (tunnel) cho hầu hết mọi thứ trên DNS / máy tên chủ. Bởi vì bạn "lạm dụng" hệ thống DNS cho mục tiêu ngoài ý muốn, nó chỉ cho phép kết nối rất chậm khoảng 3 kb / giây mà thậm chí còn chậm hơn tốc độ của một modem analog. Điều đó là không đủ cho YouTube hoặc Filesharing, nhưng đủ cho tin nhắn nhanh như ICQ hay MSN Messenger và cũng có thể cho email dạng chữ thường. Với kết nối mà bạn muốn sử dụng DNS tunnel bạn chỉ cần mở cổng 53. Vì vậy, nó được sử dụng với nhiều dịch vụ cung cấp WiFi thương mại mà không cần phải trả tiền. Vấn đề chính là không có máy tên chủ công cộng nào có thể sử dụng được. Bạn phải thiết lập một máy riêng cho mình. Bạn cần có một máy chủ chạy Linux được kết nối thường trực vào Internet. Ở đó bạn có thể cài đặt phần mềm OzymanDNS miễn phí và kết hợp với SSH và một proxy như Squid bạn có thể sử dụng tunnel. Để biết thêm về điều này xin truy cập trên http://www.dnstunnel.de/
Eavesdropping (Nghe lén)
Eavesdropping là việc lén nghe âm thanh/tiếng nói hoặc đọc hay lọc dữ liệu giao thông trên đường dây điện thoại hay kết nối dùng dữ liệu kỹ thuật số, thông thường để phát hiện hoặc ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp hoặc không mong muốn hay để kiểm soát hoặc theo dõi các cuộc đàm thoại.
E-mail (Thư điện tử)
E-mail, viết tắt của electronic mail, là phương pháp gửi và nhận tin nhắn thông qua Internet. Có thể sử dụng dịch vụ Web mail hoặc gửi mail bằng giao thức SMTP và nhận mail bằng giao thức POP3 bằng cách sử dụng một phần mềm ứng dụng e-mail như Outlook Express hoặc Thunderbird. Tương đối hiếm khi một chính quyền ngăn chận e-mail, tuy nhiên việc giám sát, theo dõi e-mail thì phổ biến. Nếu e-mail không được mã hóa, nó có thể đọc dễ dàng bởi các giới điều hành mạng hoặc chính phủ.
Encryption (Sự Mã hóa)
Mã hóa ám chỉ việc sử dụng bất kỳ phương pháp nào để ghi thành mật mã hoặc xáo trộn dữ liệu hoặc dùng toán học để chuyển thành dạng không đọc được nếu không có chìa khóa bí mật để giải mã. Bạn có thể mã hóa các dữ kiện trên ổ cứng bằng cách dùng phần mềm như TrueCrypt (http://www.truecrypt.org/) hoặc mã hóa lưu lượng truy cập internet với SSL hoặc SSH. Xem thêm giải mã.
Exit Node (Trạm thoát)
Trạm thoát là Trạm Tor để gửi dữ liệu bên ngoài mạng Tor. Xem thêm trạm trung gian (middleman node)
File Sharing (Chia sẻ tập tin)
File sharing đề cập đến hệ thống máy tính mà nhiều người có thể sử dụng cùng một thông tin, nhưng thường dùng để chỉ việc tải âm nhạc, phim ảnh hoặc các tài liệu khác lên internet cho các người khác dùng miễn phí.
File Spreading Engine
File spreading engine là một trang web mà người tải tin có thể sử dụng để tránh việc kiểm duyệt. Người dùng chỉ cần tải một tập tin lên để xuất bản một lần và file spreading engine tải tập tin này vào một số dịch vụ chia sẽ dữ liệu (sharehosting như Rapidshare hay Megaupload).
Filter (Bộ Lọc, Sàng lọc)
Sàng lọc là tìm kiếm trong luồng thông tin bằng nhiều cách khác nhau để dò ra những mẫu dữ liệu (data pattern) rồi từ đó ngăn chận hoặc cho phép thông tin.
Firefox
Firefox là một trình duyệt web miễn phí mã nguồn mở tự do phổ biến nhất, do Mozilla Foundation biên soạn.
Forum (Diễn đàn trực tuyến)
Trên một trang web, forum là nơi để thảo luận, nơi mà người dùng có thể đăng bài và nhận xét về các tin nhắn được đăng trước đây. Nó được phân biệt với mailing list hoặc newsgroup Usenet bởi nó lưu lại các trang chứa các chuỗi thảo luận. Mailing list hoặc newsgroups lưu trữ (archive) tin nhắn, ngược lại với diễn đàn chỉ hiển thị thông điệp trên mỗi trang, với các trang chuyển hướng được liệt kê trên tiêu đề của bài viết của chuỗi thảo luận.
Frame (Khung)
Frame là một phần của trang web với đường dẫn URL riêng. Ví dụ, frame thường được sử dụng để đặt một menu tĩnh bên cạnh một cửa sổ văn bản di chuyển.
FTP (File Transfer Protocol - Giao thức truyền tập tin)
Giao thức FTP được sử dụng để chuyển tập tin. Nhiều người dùng sử dụng chủ yếu đẻ tải tập tin xuống, nó cũng có thể được sử dụng để tải trang web và các script lên cho một số máy chủ Web. Nó thường sử dụng cổng 20 và 21, mà đôi khi bị chặn. Một số máy chủ FTP lắng nghe một cổng thường, để có thể tránh việc cổng chính bị ngăn chặn. Một phần mềm FTP loại mã nguồn mở miễn phí phổ biến cho Windows là FileZilla. Ngoài ra còn có một số phần mềm FTP chạy từ Web mà bạn có thể sử dụng với một trình duyệt Web bình thường như Firefox.
Gateway
Gateway là một cổng mạng trên Internet. Một ví dụ quan trọng là một cửa ngõ quốc gia đòi hỏi tất cả lưu lượng truy cập đến hoặc gửi đi để đi qua nó.
Honeypot (Bẫy mật)
Như hàm ý của tên gọi, honeypot là một trang web giả vờ cung cấp một dịch vụ với mục tiêu lôi kéo người dùng sử dụng nó, và để nắm bắt thông tin về họ hoặc các hoạt động của họ.
Hop là một trạm trong chuỗi các gói tin chuyển từ máy này sang máy khác, hoặc máy tính nào dọc theo đường truyền. Số lượng các trạm giữa các máy tính có thể đưa ra một ước tính tạm về độ chậm trễ trong truyền thông. Mỗi trạm cũng là nơi có khả năng nghe trộm, ngăn cản, hoặc sửa đổi thông tin liên lạc.
HTTP(Hypertext Transfer Protocol - Giao thức truyền tải siêu văn bản)
HTTP là giao thức cơ bản của World Wide Web dùng để cung cấp phương pháp để vấn tin và phục vụ các trang Web, truy vấn và đưa ra câu trả lời cho các truy vấn, và truy cập vào nhiều loại dịch vụ.
HTTPS (Secure HTTP - Giao thức truyền tải siêu văn bản an toàn)
HTTPS là một giao thức truyền thông an toàn bằng cách sử dụng việc mã hóa các thông điệp HTTP. Thông điệp giữa máy chủ và khách được mã hóa theo cả hai chiều, sử dụng khóa mã (key) được tạo ra khi kết nối được yêu cầu và trao đổi một cách an toàn. Địa chỉ IP của nguồn và điểm đích chứa trong header của mỗi gói tin, vì vậy HTTPS không thể dấu sự việc truyền thông, ngoại trừ nội dung của dữ liệu được gửi và nhận.
IANA(Internet Assigned Numbers Authority - Tổ chức cấp phát số hiệu Internet)
IANA là cơ quan chịu trách nhiệm về vấn để kỹ thuật trong việc quản lý hạ tầng cơ sở của Internet, bao gồm việc chỉ định địa chỉ IP cho tên miền cấp cao nhất (top-level domain) và cấp giấy phép cho việc đăng ký tên miền cho miền ccTLD và TLD, chạy các tên chủ gốc của internet, và các nhiệm vụ khác.
ICANN (Internet Corporation for Assigned Names and Numbers - Cơ quan chỉ định tên và số)
ICANN là cơ quan được thành lập bởi Bộ Thương Mại Mỹ để quản lý cấp cao nhất của internet. Các công việc kỹ thuật được thực hiện bởi IANA.
Instant Messaging (IM Nhắn tin nhanh)
Instant messaging là hình thức trò truyện riêng tư dùng giao thức cá nhân (proprietary protocol), hoặc nói chung là trò chuyện. Nhắn tin nhanh ở máy tính khách thường gặp bao gồm MSN Messenger, ICQ, AIM hoặc Yahoo! Messenger.
Intermediary
Xem phần man in the middle
Internet
Internet là mạng lưới các mạng kết nối với nhau bằng giao thức TCP/IP và các giao thức truyền thông khác.
IP Address (Internet Protocol Address - Địa chỉ giao thức mạng)
Địa chỉ IP là một số gồm 4 bytes (trong phiên bản 4 hiện tại của giao thức mạng), xác định một máy tính trên mạng, thường được trình bày như bốn số nguyên trong khoảng 0 đến 255 được tách ra bằng dấu chấm, ví dụ như 74.54.30.85
IRC (Internet Relay Chat)
IRC là một giao thức internet được xây dựng trên 20 năm, sử dụng cho các hội thoại trực tuyến bằng văn bản (chat). Có nhiều mạng IRC - mạng lớn nhất lên đến trên 50000 người sử dụng.
ISP (Internet Service Provider -Nhà cung cấp dịch vụ Internet)
IPS là doanh nghiệp hay tổ chức cung cấp dịch vụ truy cập internet cho khách hàng.
Javascript (Ngôn ngữ lập trình)
Javascript là một ngôn ngữ lập trình, thường được sử dụng trong các trang Web để cung cấp chức năng trao đổi động (interactive functions).
Keyword filter (Sàng lọc theo từ khóa)
Keyword filter là bộ lọc kiểm tra tất cả lưu lượng truy cập internet qua một máy chủ để rà quét các từ bị cấm hoặc các điều khoản bị chặn.
Log file (Tập tin ký sự)
Log file là một tập tin lưu lại tất cả các thông tin, dữ liệu, tin nhắn của một phần mềm, một bộ phận của hệ điều hành. Ví dụ, các máy Web chủ hoặc proxy có thể giữ các log files đã ghi lại địa chỉ IP sử dụng các dịch vụ này, khi nào và các trang nào đã được truy cập.
Low-bandwidth filter (Bộ lọc băng thông thấp)
Low-bandwidh filter là một dịch vụ của web loại bỏ các yếu tố không liên quan như quảng cáo và hình ảnh từ một trang web hoặc bằng cách khác bó nó, để giúp cho việc tải dữ liệu trên mạng nhanh hơn nhiều.
Malware (Mã độc)
Malware là thuật ngữ nói về các phần mềm độc hại. Bao gồm virus mà có thể cài đặt hoặc chạy ngoài ý muốn của bạn. Malware có thể tước quyền kiểm soát máy tính của bạn cho các mục đích như gửi thư rác. (Malware đôi khi được gọi là badware)
Man In The Middle
Man in the middle hoặc man-in-the-middle là một người hoặc một máy tính thu giữ giao thông trên một kênh truyền thông, đặc biệt là để một cách chọn lọc thay đổi hoặc ngăn cản nội dung với cách làm suy yếu an ninh mật mã. Nói chung cuộc tấn công của man-in-the-middle liên quan đến việc mạo nhận một trang web, dịch vụ, hoặc cá nhân để ghi lại hoặc thay đổi thông tin liên lạc. Các chính phủ có thể chạy các cuộc tấn công man-in-the-middle tại cổng quốc gia mà tất cả lưu lượng truy cập vào hoặc rời quốc gia phải vượt qua.
Middleman node
Middleman node là một trạm Tor trung gian, không phải là trạm thoát. Chạy một trạm Tor middleman có thể được an toàn hơn chạy một trạm thoát vì một trạm middleman sẽ không hiển thị trong các logfiles của thành phần thứ ba. (Trạm middleman đôi khi được gọi là một trạm không thoát.)
Monitor (Giám sát)
Monitor là kiểm tra liên tục một luồng thông tin dữ liệu để dò ra các hoạt động mà mình không muốn.
Network Address Translation (NAT)
NAT là chức năng định tuyến (router function) dùng để che dấu địa chỉ bằng cách chuyển đổi địa chỉ. Mọi giao thông đi ra router sử dụng địa chỉ IP của router, và router biết cách định tuyến các nguồn giao thông đến đến người yêu cầu. NAT thường được cấu tạo bởi tường lửa. Vì các kết nối đến thường bị cấm bởi NAT, NAT tạo khó khăn cho việc cung cấp một dịch vụ đến công chúng, chẳng hạn như một trang web hoặc proxy công cộng. Trên mạng mà NAT được sử dụng, việc cung cấp một dịch vụ đòi hỏi một số loại cấu hình tường lửa hoặc một phương pháp NAT tranversal.
Network Operator (Nhân viên điều hành mạng)
Network operation là người hoặc tổ chức điều hành hoặc điều khiển mạng và vì vậy họ ở vị trí để giám sát, ngăn chặn hoặc thay đổi việc thông tin qua mạng.
Node (Trạm)
Trạm là một thiết bị hoạt động trên mạng. Router (bộ định tuyến) là một ví dụ của trạm. Trong mạng psiphon và Tor, một máy tính chủ được gọi là một trạm.
Non-exit Node (Trạm không thoát)
Xem middleman node.
Obfuscation
Obfuscation có nghĩa là che dấu văn bản bằng cách sử dụng kỹ thuật chuyển đổi dễ hiểu và dễ hoán chuyển ngược lại, tuy không qua mặt được dân giải mã chuyên môn, nhưng với người thường xem sơ qua thì không thấy/đoán được. Một cách qua mặt khác là thay đổi một tí xíu trong văn bản để nếu bị so sánh đơn giản thì không dò ra được. Web proxy thường dùng obfuscation để giấu một số tên và địa chỉ từ các bộ lọc văn bản đơn giản mà có thể bị lừa bởi obfuscation. Một ví dụ khác, bất kỳ tên miền nào cũng có thể tùy chọn chứa một dấu chấm cuối cùng, như trong "somewhere.com." , Nhưng một số bộ lọc có thể tìm "somewhere.com" (không có dấu chấm cuối cùng).
Packet (Gói tin)
Packet là một cấu trúc dữ liệu được xác định bởi một giao thức giao tiếp để có thông tin trong các hình thức cụ thể, cùng với dữ liệu tùy ý để được truyền đạt từ điểm này đến điểm khác. Tin nhắn được chia thành các mảnh có thể chứa vừa trong gói tin cho việc truyền tải, và ráp lại ở đầu kia của liên kết.
Peer-to-Peer
Peer-to-peer network (hoặc P2P) là mạng máy tính ngang hàng. Không giống như các mạng client-server, nó không có máy chủ trung tâm và do đó giao thông được phân bổ chỉ giữa các máy khách. Kỹ thuật này được chủ yếu áp dụng cho các chương trình chia sẻ tập tin như BitTorrent, eMule và Gnutella. Nhưng kỹ thuật Usenet rất cũ hoặc chương trình công nghệ VoIP Skype cũng có thể được phân loại là hệ thống peer-to-peer.
Xem thêm file sharing: Chia sẻ tập tin.
PHP là một ngôn ngữ lập trình được thiết kế để tạo ra những trang web và các ứng dụng web năng động. Nó được cài đặt trên một máy chủ Web. Ví dụ, phần mềm "PHProxy" phổ thông sử dụng công nghệ này.
Plain Text
Plain text là văn bản chưa định dạng bao gồm một chuỗi các mã ký tự, như trong văn bản gốc ASCII hay Unicode.
Plain Text
Văn bản thường không có mã hóa hoặc văn bản đã được giải mã. Xem thêm Encryption, SSL, SSH.
Privacy
Bảo vệ sự riêng tư của cá nhân có nghĩa là ngăn chặn việc tiết lộ thông tin cá nhân mà không được phép của người đó. Trong bối cảnh vượt thoát kiểm duyệt, nó có nghĩa là ngăn cản các quan sát viên trong việc phát hiện những ai truy cập thông tin bị cấm tại quốc gia của họ cư ngụ.
POP3 (Post Office Protocol - Phiên bản 3)
Giao thức POP3 được sử dụng để nhận thư từ máy chủ, theo sự ngầm định trên cổng số 10 cho chương trình email như Outlook Express hoặc Thunderbird.
Port (Cổng)
Một cổng phần cứng trên một máy tính là một lỗ cắm cho một mục đích nào đó, bằng cách sử dụng một giao thức phần cứng nào đó. Ví dụ như một cổng màn hình VGA hoặc là lỗ cắm USB. Cổng phần mềm cũng kết nối máy tính và các thiết bị khác trên mạng bằng cách sử dụng các giao thức khác nhau, nhưng chúng hiện diện trong phần mềm như là các con số. Cổng giống như việc đánh số cửa vào các phòng khác nhau, mỗi số dành cho một dịch vụ đặc biệt trên một máy chủ hoặc máy PC. Nó
được xác định từ số 0 đến số 65535.
được xác định từ số 0 đến số 65535.
Protocol (Giao thức)
Một định nghĩa chính thức của một phương pháp truyền thông, và hình thức của dữ liệu được truyền qua. Ngoài ra, mục đích của phương pháp truyền thông. Ví dụ, Internet Protocol (IP) để truyền dữ liệu gói tin trên Internet, hoặc Hypertext Transfer Protocol để truy cập trên World Wide Web.
Proxy Server
Máy chủ proxy là một máy chủ, hệ thống máy tính hoặc một chương trình ứng dụng hoạt động như một cổng (gateway) giữa máy khách và máy chủ web. Một máy khách kết nối với máy chủ proxy để yêu cầu một trang web từ một máy chủ khác. Sau đó máy chủ proxy truy cập thông tin bằng cách kết nối với máy chủ đó, và phản hồi thông tin cho trang web yêu cầu. Máy chủ proxy có thể phục vụ cho một số mục đích khác, bao gồm việc hạn chế truy cập một trang web hoặc giúp người sử dụng đi vòng qua các chướng ngại.
Publicly Routable IP Address
Publicly routable IP address (đôi khi được gọi là địa chỉ IP công cộng ) là những địa chỉ truy cập theo cách thông thường trên Internet, thông qua một chuỗi các bộ định tuyến. Một số địa chỉ IP chẳng hạn như khối 192.168.xx, và một số IP không ấn định khác là địa chỉ tư.
Regular Expression (Biểu thức chính quy)
Gegular expression (còn gọi là regexp hoặc RE) là một mẫu văn bản quy định một bộ các chuỗi văn bản theo một quy tắc cú pháp nhất định như công cụ grep của Unix. Một chuỗi văn bản "sánh được" quy tắc cú pháp nếu chuỗi văn bản phù hợp với mô hình này, theo quy định của quy tắc cú pháp chính quy. Trong mỗi cú pháp RE, một số từ có ý nghĩa đặc biệt, để cho phép một trong những mô hình sánh được với nhiều chuỗi khác. Ví dụ, biểu thức chính quy lo+se sánh được với lose, loose, và looose.
Remailer
Remailer ẩn danh là một dịch vụ cho phép người dùng gửi email ẩn danh. Remailer nhận tin nhắn qua e-mail và chuyển chúng đến người nhận sau khi gỡ bỏ những thông tin có thể giúp xác định danh tính người gửi ban đầu. Một số cũng cung cấp địa chỉ ẩn danh có thể được sử dụng để trả lời cho người gửi ban đầu mà không tiết lộ danh tính của họ. Dịch vụ Remailer nổi tiếng bao gồm Cypherpunk, Mixmaster và Nym.
Router (Thiết bị định tuyến)
Router là máy tính dùng để xác định lộ trình cho các gói tin chuyển tiếp. Nó sử dụng địa chỉ thông tin trong tiêu đề của gói tin và thông tin được lưu trữ trên máy chủ để sánh được số địa chỉ với kết nối phần cứng.
Root Name Server (Máy chủ tên gốc)
Root name server hoặc root server là một trong bất kỳ mười ba cụm máy chủ chạy bởi IANA để hướng lưu lượng truy cập tới tất cả các tên miền cấp cao, như là cốt lõi của hệ thống DNS.
RSS (viết tắt của Real Simple Syndication): Định dạng tập tin. RSS là một phương pháp và giao thức cho phép người dùng Internet đăng ký nội dung từ một trang web, và nhận được cập nhật ngay sau khi chúng được đăng.
RSS (viết tắt của Real Simple Syndication): Định dạng tập tin. RSS là một phương pháp và giao thức cho phép người dùng Internet đăng ký nội dung từ một trang web, và nhận được cập nhật ngay sau khi chúng được đăng.
Scheme
Trên Web, scheme kết nối tên đến một giao thức. Vì vậy, scheme HTTP kết nối đường dẫn URL bắt đầu bằng HTTP: với giao thức Hypertext Transfer Protocl. Các giao thức xác định việc giải thích của phần còn lại của URL, để http://www.example.com/dir/content.html xác định một trang web và tập tin trong một thư mục cụ thể, và mailto: user@somewhere.com là một địa chỉ e-mail của một người hoặc nhóm tại một miền cụ thể.
Shell (Trình bao)
Một shell Unix là giao diện dòng lệnh cổ điển được dùng cho hệ điều hành Unix/Linux. Các shell phổ biến nhất là sh và bash.
SOCKS
Proxy SOCKS là một dạng đặc biệt của trạm cài đặt proxy (proxy server). Trong mô hình ISO/OSI nó hoạt động giữa tầng ứng dụng (application layer) và tầng giao vận (transport layer). Cổng tiêu chuẩn cho proxy SOCKS là 1080, nhưng nó có thể chạy trên các cổng khác. Nhiều phần mềm hỗ trợ kết nối thông qua proxy SOCKS. Nếu không người dùng có thể cài đặt máy khách SOCKS như FreeCap, ProxyCap hoặc SocksCap để buộc các phần mềmchạy trên proxy SOCKS sử dụng cổng chuyển tiếp năng động. Hoặc cũng có thể sử dụng các công cụ SSH như OpenSSH như là trạm proxy SOCKS.
Script
Script là một lập trình, được viết bằng ngôn ngữ hệ giải thích (interpreted) hoặc không phải là hệ biên dịch (non-compiled) như là Javascript, Java, hoặc là ngôn ngữ thông dịch lệnh như bash. Nhiều trang web chứa các scripts để quản lý việc tương tác giữa người dùng và trang web, để các máy chủ không cần phải gửi một trang mới cho từng thay đổi.
Spam (Thư rác)
Spam là các điện thư làm tràn ngập kênh truyền thông của người dùng, nhất là các loại quảng cáo thương mại gửi đến số lượng lớn cá nhân hay nhóm thảo luận. Hầu hết các thư rác quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ bất hợp pháp ở một khía cạnh nào đó, hầu hết luôn luôn chứa đựng lường gạt. Việc lọc điện thư để chặc thư rác, với sự cho phép của người nhận, hầu như được mọi người tán thành.
SSH (Secure Shell - Trình bao an toàn)
SSH là giao thức mạng cho phép truyền thông đã được mã hóa giữa các máy tính. Được phát minh như là sự tiếp nối của giao thức Telnet không được mã hóa và cũng được sử dụng để truy cập trình bao (shell) ở máy chủ từ xa (remote server). Cổng tiêu chuẩn cho SSH là 22. Nó có thể được sử dụng để tránh việc kiểm duyệt internet với cổng chuyển tiếp hoặc nó có thể được sử dụng để tunnel các chương trình khác như VNC.
SSL (Secure Sokets Layer)
SSL là một trong nhiều tiêu chuẩn mã hóa được sử dụng để thực hiện các giao dịch internet an toàn. Nó được sử dụng làm cơ sở cho việc tạo ra các tầng giao vận an toàn (TLS – Transport Layer Security) liên hệ. Bằng cách nhìn vào URL trong trình duyệt (như Firefox hoặc Internet Explorer) chúng ta có thể dễ dàmg thấy được là mình đang sử dụng SSL/TLS: Nếu URL bắt đầu bằng https thay vì http, kết nối của bạn đã được mã hóa.
Steganography
Stegonography, "văn bản ẩn" từ tiếng Hy Lạp, dùng để chỉ một loạt các phương pháp gửi tin nhắn ẩn, không những nội dung của tin nhắn được che dấu mà việc cải biến một cái gì đó cũng được che dấu. Thông thường nó được thực hiện bằng cách che dấu một cái gì đó trong một cái khác, như một bức tranh hoặc văn bản vô hại hoặc hoàn toàn không liên quan. Không giống như mật mã (cryptography), nơi mà rõ ràng một thông điệp bí mật đang được truyền đi, steganography không thu hút sự chú ý rằng ai đó đang cố gắng che dấu một thông điệp đã được mã hóa.
Threat Analysis
Threat analysis về an ninh là một nghiên cứu chính qui chi tiết về tất cả các cách thức được biết về việc tấn công sự an ninh của máy tính chủ hoặc sự an ninh của các giao thức, hay là các phương pháp dùng cho một mục đích cụ thể như vượt thoát kiểm duyệt. Mối đe dọa có thể mang tính kỹ thuật, như là phá mật mã hoặc khai thác lỗi của phần mềm , hay là mang tính xã hội, như đánh cắp mật khẩu đăng nhập hoặc mua chuộc những người có kiến thức đặc biệt. Rất ít công ty hoặc cá nhân có kiến thức và kỹ năng để thực hiện một threat analysis một cách toàn diện.
Top-Level Domain (TLD - Tên miền cấp cao nhất)
TLD là phần cuối cùng của tên miền internet. Có một số tên miền cấp cao nhất dùng chung, đáng chú ý nhất là .com. .org, .edu, .net, .gov, .mil, .int và một mã quốc gia gồm hai ký tự (ccTLD) dùng cho mỗi quốc gia trong hệ thống, chẳng hạn như .vn cho Việt Nam. Liên minh châu âu cũng có mã quốc gia .eu.
TLS (Transport Layer Security - Tầng giao vận an toàn)
TLS là một một tiêu chuẩn mã hóa dựa trên SSL, được sử dụng để thực hiện giao dịch internet an toàn.
TCP/IP (Transmission Control Protocol over Internet Protocol)
TCP và IP là giao thức cơ bản của internet, xử lý việc truyền tải gói dữ kiện và định tuyến (routing). Có một vài giao thức khác được sử dụng ở tầng cấu trúc internet này, chẳng hạn như UDP.
Tor Bridge (Cầu Nối Tor)
Cầu là một trạm trung gian Tor mà không được liệt kê trong thư mục công cộng chính Tor, và như vậy là có thể hữu ích trong các quốc gia nơi các trạm Tor công cộng bị cấm. Không giống như trường hợp của các trạm thoát (exit nodes), địa chỉ IP của cầu nối không bao giờ xuất hiện trong các logfiles của máy chủ và không bao giờ đi qua các trạm theo dõi mà có thể bị nhận diện là công cụ vượt thoát.
Traffic Analysis (Phân tích lưu lượng truy cập)
Traffic analysis là thống kê phân tích các thông tin liên lạc đã được mã hóa. Trong một số trường hợp traffic analysis có thể tiết lộ thông tin về những người giao tiếp và thông tin đang được truyền đạt.
Tunnel
Tunnel là một lộ trình thay thế định tuyến từ máy này sang máy khác, thông thường bao gồm một giao thức quy định việc mã hóa các thông điệp.
UDP (User Datagram Packet)
UDP là một giao thức khác được sử dụng với IP. Hầu hết các dịch vụ Internet có thể được truy cập bằng cách sử dụng giao thức TCP hoặc UDP, nhưng có một số đã được định nghĩa để chỉ sử dụng một trong các giao thức này. UDP là đặc biệt hữu ích cho các ứng dụng thời gian thực truyền thông đa phương diện như gọi điện thoại mạng (VoIP).
URL (Uniform Resource Locator)
URL là địa chỉ của một trang Web. Ví dụ, URL cho phần tin tức thế giới của NY Times là http://www.nytimes.com/pages/world/index.html. Nhiều hệ thống kiểm duyệt có thể chặn một URL. Đôi khi để tránh một cách dễ dàng việc ngăn cản là che khuất các URL. Ví dụ có thể thêm một dấu chấm sau một sitename, vì vậy http://en.cship.org/wiki/URL trở nên http://en.cship.org./wiki/URL. Nếu bạn là may mắn, với mẹo nhỏ này bạn có thể truy cập những trang web bị chặn.
Usenet
Usenet là một hệ thống diễn đàn thảo luận truy cập vào bằng giao thức NNTP đã được hoạt động trên 20 năm. Các tin nhắn không được lưu trữ trên một máy chủ nhưng trên nhiều máy chủ, từ đây nội dung các tin nhắn được phân phối nội liên tục. Bởi vì thế, không thể kiểm duyệt toàn thể Usenet, tuy nhiên truy cập vào Usenet có thể và thường bị chặn, và một máy chủ có khả năng mang chỉ một phần các nhóm tin Usenet địa phương chấp nhận được. Google lưu trữ toàn bộ lịch sử có sẵn của thông tin Usenet để tìm kiếm.
VoIP ( Voice over Internet Protocol - Truyền giọng nói trên giao thức IP)
VoIP là việc sử dụng các giao thức truyền thông để truyền tiếng nói của con người hai chiều, thời gian thực qua mạng thông tin. Nó thường ít tốn tiền hơn việc gọi điện thoại qua các mạng điện thoại. Nó không bị nghe lén như các mạng điện thoại, nhưng vẫn bị giám sát/theo dõi bằng cách sử dụng các công nghệ kỹ thuật số (digital technologies). Nhiều công ty sản xuất phần mềm và các thiết bị để nghe lén các cuộc gọi bằng VoIP. Kỹ thuật mã hóa VoIP chỉ mới vừa được nghiên cứu.
VPN (Virtual Private Network - Mạng riêng ảo)
VPN là mạng truyền thông tư nhân dùng để kết nối an toàn các máy tính của các công ty và tổ chức với nhau thông qua mạng internet công cộng. Thông thường nó được mã hóa trên mạng internet, vì vậy ngoại trừ các thiết bị ở đầu cuối nơi nhận thông tin, không ai có thể truy cập các dữ liệu truyền thông. Có nhiều giao thức khác nhau như IPSec, SSL, TLS hay PPTP. Việc sử dụng nhà cung cấp VPN là cách tránh bị kiểm duyệt trên internet nhanh, an toàn và thuận tiện với ít rủi ro nhưng nói chung nó sẽ tốn tiền.
Whitelist (Sổ trắng)
Whitellist là danh sách các trang web được phép dùng một hình thức thông tin nào đó. Sàng lọc thông tin có thể thực hiện bằng sổ trắng (chận tất cả ngoại trừ những trang trong sổ trắng), bằng sổ đen (cho phép tất cả ngoại trừ những trang trong sổ đen), hoặc vừa dùng cả sổ trắng và sổ đen, hoặc bằng các chính sách khác dựa trên các quy tắc và điều kiện cụ thể.
Word Wide Web (WWW)
Mạng lưới toàn cầu. WWW là mạng lưới nối kết các trang mạng được truy cập dùng giao thức HTTP và các phần mở rộng của nó. WWW là một dịch vụ nổi tiếng nhất của Internet.
Webmail (Email trên nền web)
Webmail là dịch vụ cho phép người dùng truy cập e-mail của họ thông qua một trang Web. Dịch vụ này gửi và nhận tin nhắn mail một cách thông thường, nhưng thay vì sử dụng một phần mềm e-mail trên nền máy tính để bàn như Outlook Express hoặc Thunderbird, nó cung cấp một giao diện Web cho việc đọc và quản lý e-mail. Ví dụ cho một dịch vụ Webmail phổ biến và miễn phí là http://mail.google.com/
Web Proxy
Web proxy là một tập lệnh (script) chạy trên máy Web chủ, hoạt động như một proxy/gateway. Người sử dụng có thể truy cập Web proxy với một trình duyệt web bình thường (như Firefox) và điền vào bất kỳ đường dẫn URL trong trang proxy. Sau đó, chương trình Web proxy trên máy chủ nhận sẽ truy cập và hiển thị nội dung trang web cho người dùng. Bởi vì không có kết nối trực tiếp, bằng cách này, các ISP chỉ thấy được kết nối đến máy chủ của Web proxy.
No comments:
Post a Comment